Hội thảo khoa học “Bước tiến trong điều trị bệnh thận mạn: Từ khuyến cáo đến thực hành” với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về thận và sự kết nối ba bệnh viện Đa khoa: Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Hà Đông trên cả hai hình thực trực tiếp và online, diễn ra vừa qua tại Hà Nội, đã không chỉ mang đến nhiều thông tin hữu ích về y học cho chính đội ngũ thầy thuốc mà còn mở ra những cơ hội tầm soát, điều trị hiệu quả đối với người bệnh.
Phát hiện, can thiệp sớm sẽ giảm nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn
Theo PGS. TS. BS Đào Xuân Cơ, Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai suy thận mạn chiếm một tỷ lệ khá lớn trong cộng đồng cư dân. Có nhiều biện pháp để điều trị từ lọc máu, lọc màng bụng, ghép thận… nhưng không phải người dân nào cũng tiếp cận được với những biện pháp hiệu quả. Việc điều trị, chăm sóc, hạn chế nguy cơ tiến triển bệnh, giúp bệnh nhân tránh phải sống gắn liền với máy lọc máu, chạy thận, nâng cao chất lượng sống là một vấn đề rất quan trọng. Tầm soát, dự phòng, phát hiện và can thiệp sớm là những tiêu chí xuyên suốt quá trình điều trị cho người bệnh thận mạn.
Bệnh thận mạn là những bất thường về cấu trúc hoặc chức năng thận, kéo dài trên 3 tháng và ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh. Tổ chức y tế thế giới xếp bệnh thận mạn là một trong những loại bệnh thường gặp, gây hậu quả nặng nề và tốn kém rất lớn về kinh tế. Tại Việt Nam, tỷ lệ lưu hành bệnh khoảng 12,8%, khá cao so với các nước cùng khu vực. Giai đoạn đầu, bệnh thường không có hoặc ít triệu chứng, thường bị nhầm lẫn với các bệnh khác, khó phát hiện. Đến khi người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, tức ngực khó thở, đi khám, bệnh đã chuyển giai đoạn nặng, thậm chí phải chạy thận.
TS. BS Đồng Văn Thành, Phó Trưởng Khoa Khám bệnh, Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai cho biết: Bệnh thận mạn thường được chẩn đoán trễ do thiếu tích cực trong việc tầm soát. 80.3% bệnh nhân có nguy cao không được thực hiện các xét nghiệm tầm soát, chẩn đoán bệnh thận theo khuyến cáo. Các đối tượng có nguy cơ cao tập trung chủ yếu ở 3 nhóm đối tượng: Tăng huyết áp, Đái tháo đường, Bệnh tim mạch, ngoài ra là 1 số đối tượng tiền sử gia đình bệnh thận mạn, thận u nang, bệnh cầu thận… Sự kết hợp của các bác sĩ chuyên khoa, đặc biệt ngay từ bác sĩ chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong việc chẩn đoán, phát hiện bệnh thận mạn cho người bệnh là rất quan trọng.
“Sàng lọc, phát hiện sớm mang lại lợi ích cho bệnh nhân, giảm gánh nặng kinh tế trong điều trị, giảm nguy cơ tiến triển bệnh, giảm số năm sống cần lọc máu và ghép thận. Thậm chí thay vì các biện pháp can thiệp, người bệnh chỉ cần được tập trung vào chăm sóc đặc biệt”. TS. BS Đồng Văn Thành chia sẻ.
Tại Hội thảo, các bác sĩ đến Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Hà Đông cũng đồng quan điểm bệnh thận mạn đang là nguy cơ lớn đối với cộng đồng, xã hội, đặc biệt nhóm đối tượng người cao tuổi và người mắc nhiều bệnh nền. Phát hiện sớm bệnh thận mạn có ý nghĩa rất quan trọng với người bệnh, là căn cứ để các bác sĩ lâm sàng đưa ra được các theo dõi và biện pháp dự phòng, giảm thiểu những rủi ro, hạn chế biến chứng. “Cần tầm soát bệnh thận mạn thường quy cho những đối tượng nguy cơ. Tầm soát và phát hiện sớm bệnh thận mạn nhờ eGFR và UCAR để điều trị sớm, cải thiện tiên lượng của bệnh nhân”. Các bác sĩ nhấn mạnh.
Bước tiến mới trong điều trị bệnh thận mạn
Trong suốt khoảng 20 năm qua, ngành thận không có thuốc, biện pháp, khuyến cáo mới về điều trị bệnh thận mạn.
Năm 2024, được coi là bước ngoặt với chuyên ngành thận học khi cả thế giới và Việt Nam đều công bố khuyến cáo, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh thận mạn và một số bệnh lý thận, là cơ sở giúp các bác sĩ lâm sàng phát hiện sớm và điều trị kịp thời, cải thiện tiên lượng và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân bệnh thận mạn, mở ra hi vọng cho nhiều người mắc bệnh.
Các khuyến cáo hướng tập trung vào các điểm: Tiếp cận sớm (Dự phòng, chần đoán, can thiệp sớm); Cá thể hoá (Lựa chọn liệu pháp điều trị dựa trên phân tầng nguy cơ, biến chứng, theo từng đặc điểm bệnh nhân); Tập trung cải thiện tiên lượng: Không chỉ dựa trên các con số huyết áp, đường huyết, eGFR/ACR… mà tập trung bảo vệ cơ quan đích, giảm tỷ lệ tử vong, nâng cao chất lượng cuộc sống; Phối hợp đa chuyên khoa: Nội tiết, Tim mạch, Thận cùng xây dựng các đồng thuận, khuyến cáo và phối hợp trong quản lý chăm sóc bệnh nhân.
Hướng dẫn điều trị này đã nhấn mạnh vai trò của nhóm thuốc ức chế SGLT2 (Sodium - Glucose Co-transporter 2) trong làm chậm tiến triển bệnh thận mạn. Nhóm thuốc ức chế SGLT2 là một trong những tiến bộ nổi bật trong lĩnh vực y khoa của thế kỷ 21, với lợi ích đã được chứng minh trong quản lý toàn diện các bệnh tim mạch - thận - chuyển hóa. Chính vì vậy, thuốc ức chế SGLT2 được khuyến cáo trong điều trị bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân suy tim và bệnh nhân bệnh thận mạn.