Ung thư phổi và tầm quan trọng của dinh dưỡng
Ung thư phổi là một trong 3 ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phạm vi toàn cầu. Theo thống kê của GLOBOCAN 2020, tại Việt Nam, tỉ lệ mắc ung thư phổi xếp thứ 2 thế giới với 26.262 ca mắc mới, chiếm 14.4%, và 23.797 ca tử vong vì căn bệnh này.
Ung thư phổi được chia thành hai loại chính là ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer) - chiếm khoảng 10 - 15% và ung thư phổi không tế bào nhỏ (non small cell lung cancer) chiếm khoảng 85%. Ung thư phổi không tế bào nhỏ được gây ra bởi nhiều nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ như: Thuốc lá, chế độ ăn uống không lành mạnh, ô nhiễm môi trường, các bệnh lý mãn tính của phổi...
Người bệnh ung thư khi điều trị sẽ gặp một số tác dụng phụ như: chán ăn, buồn nôn, nôn, thay đổi vị giác, viêm niêm mạc miệng, ... Suy dinh dưỡng gặp phổ biến ở bệnh nhân ung thư và là hậu quả của cả sự hiện diện của khối u và các phương pháp điều trị ung thư bằng nội khoa và phẫu thuật. Suy dinh dưỡng ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống và độc tính của phương pháp điều trị. Dinh dưỡng hợp lý giúp người bệnh giảm tình trạng suy dinh dưỡng, hạn chế tác dụng phụ của thuốc và các phương pháp điều trị ung thư.
Dinh dưỡng giúp cung cấp đủ năng lượng, tăng cường sức đề kháng, miễn dịch, phòng ngừa và phục hồi tình trạng suy mòn, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Để đảm bảo dinh dưỡng cần có một chế độ ăn hợp lý, tuân thủ các nguyên tắc cụ thể:
- Cung cấp đủ năng lượng: 25-30 kcal/kg cân nặng/ngày
- Protid: Nhu cầu Protid trên 1 g/kg/24h, và nếu có thể nên đến 1,5g/kg/24h
- Lipid: 25- 35% tổng năng lượng. Trong đó 1/3 là acid béo no, 2/3 là acid béo không no. Tăng lượng lipid nhằm cung cấp đủ năng lượng cho người bệnh và giảm đề kháng insulin
- Glucid: 45 - 60% tổng năng lượng. Lựa chọn glucid phức hợp để giảm đề kháng insulin
- Vitamin và khoáng chất: cung cấp đầy đủ, đặc biệt vitamin A, C, B, E giúp tăng cường hệ miễn dịch.
- Lượng nước: cung cấp theo nhu cầu khuyến nghị 35-40ml /kg cân nặng/24h
- Chia nhiều bữa nhỏ trong ngày 5- 6 bữa.
Lời khuyên dinh dưỡng dành cho bệnh ung thư phổi
Bệnh nhân ung thư phổi nên tăng cường bổ sung thực phẩm chứa nhiều Omega 3, EPA: Cá hồi, dầu oliu, các loại cá biển sâu, cá da trơn...ăn cá 3 lần/ tuần, hoặc có thể uống bổ sung viên dầu cá 3g/ ngày. Sử dụng các thực phẩm giàu vitamin E, C, A, Selen có khả năng chống oxy hóa như: cà rốt, giá đỗ xanh, cà chua, rau ngót, rau muống… Rau thơm, gia vị: Tỏi, hành, hẹ... Hạn chế dưa, cà muối, các thực phẩm chứa nhiều axit béo như: các món thịt nướng, thịt hun khói, các món xào, rán, quay...; Các thực phẩm chế biến công nghiệp, đóng gói sẵn như: đồ hộp, thịt nguội...; Các loại gia vị cay nóng như ớt, hạt tiêu… Không nên dùng: Dầu mỡ rán đi rán lại nhiều lần; Các loại thức ăn bị nấm mốc như: lạc mốc, đỗ đậu, hạt bí, hạt dưa bị mốc; Các chất kích thích như: rượu, bia, thuốc lá.
Đặc biệt, người bệnh ung thư phổi cần lưu ý các vấn đề sau. Khi chán ăn nên chọn thực phẩm dễ chế biến, vị dịu có calo cao như một số thực phẩm có nhiều chất béo tự nhiên: hạnh nhân, quả bơ; Thường xuyên thay đổi món ăn mới. Trong bữa ăn, ăn thực phẩm giàu protein trước như: thịt gà, cá, đậu, trứng, rồi sau đó ăn cơm, khoai củ,…tiếp đến là các loại hạt giàu chất béo, quả chín… Ăn thức ăn mềm, lỏng. Khi bị thay đổi vị giác, người bệnh có thể đột nhiên cảm thấy thức ăn quá nhạt, quá mặn, hoặc có vị kim loại. Nếu cảm thấy quá ngọt hay mặn nên thêm vị chua như chanh, thức ăn có vị kim loại có thể thêm mật ong... Khi bị viêm niêm mạc miệng hoặc thực quản: Nên ăn thức ăn mềm, nhiệt độ thức ăn ở nhiệt độ phòng (không nên ăn thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh).
Dưới đây là một thực đơn mẫu để người bệnh, người nhà bệnh nhân tham khảo, đảm bảo dinh dưỡng.
Ví dụ: Năng lượng: 1600- 1700 kcal/ngày; Protid: 78g (19,5%), Lipid: 34,5%, Glucid: 46% cho người bệnh Ung thư phổi giai đoạn IIIa, cân nặng 50-55 kg, chiều cao 1,65 m
Bữa ăn | Thực phẩm | Định lượng | Đơn vị tính |
Bữa sáng | Cháo thịt gà: 350ml | ||
| Gạo tẻ | 30g |
|
Thịt gà nạc | 50g |
| |
Hạt sen | 20g |
| |
Dầu ăn | 5ml | 1 thìa cà phê | |
Bữa phụ sáng | Sinh tố Bơ sữa chua | ||
| Quả bơ vỏ xanh | 100g | ½ quả vừa |
Sữa chua | 100g | 1 hộp | |
Bữa trưa: | Súp khoai tây rau củ | ||
| Khoai tây | 120g |
|
Cà rốt | 30g |
| |
Đậu xanh | 5g |
| |
Dầu ăn | 5ml | 1 thìa cà phê | |
Thịt nạc | 50g |
| |
Bữa phụ chiều | Sữa cho người bệnh ung thư | 200ml | 1 cốc |
Bữa tối | Cơm, thịt nạc rim, đậu phụ luộc, bí xanh luộc | ||
| Gạo tẻ | 80g | 1 miệng bát con cơm |
Thịt nạc rim | 80g | 7-8 miếng mỏng | |
Đậu phụ luộc | 60g | 1bìa nhỏ | |
Bí xanh luộc | 200g | 1 lưng bát con | |
Dầu ăn | 5ml | 1 thìa cà phê | |
Bữa phụ tối | Sữa cho người bệnh ung thư | 200ml | 1 cốc |
Thực phẩm thay thế tương đương
Nhóm đạm: 100g thịt lợn nạc tương đương với: 100g thịt bò, thịt gà; 120g tôm, cá nạc.
Nhóm chất bột đường: 100g gạo tương đương 2 lưng bát cơm; 100g miến, 100g phở khô; 100g bún khô; 250g bánh phở tươi; 300g bún tươi; 400g khoai củ các loại.
Nhóm chất béo: 1 thìa dầu ăn (5ml) tương đương với 8g lạc hạt, 8g vừng.
Muối: 1g muối ăn tương đương với 5ml nước mắm, 7ml nước tương.
ThS.BS. Trần Thị Thắm
Trung tâm DD lâm sàng, BV Bạch Mai