Ngày đăng: 14/02/2014TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ CHỈ ĐẠO TUYẾN BẠCH MAI
15 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công tác đào tạo, chỉ đạo tuyến luôn được coi là hai
trong 7 nhiệm vụ quan trọng gắn liền với lịch sử phát triển và trưởng thành của
Bệnh viện. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, ngày
19/8/1998 Bộ Trưởng Bộ Y tế đã ký quyết định thành lập Phòng Chỉ đạo tuyến Bệnh
viện Bạch Mai. Tại thời điểm thành lập Phòng Chỉ đạo tuyến chỉ có 2 bác sĩ
chuyên trách với cơ sở vật chất nghèo nàn.
Với sự giúp đỡ của Tổ chức JICA (Nhật Bản) trong khuôn
khổ dự án Tăng cường năng lực Bệnh viện Bạch Mai, đơn vị Thông tin - Giáo dục -
Truyền thông (IEC) đã được thành lập năm 2001 trực thuộc Phòng Kế hoạch tổng hợp
và một toà nhà đào tạo 3 tầng với tổng diện tích 1910,82 m2 được khánh thành năm 2005.
Tháng 2/2005, Bộ Y tế
đã ra quyết định thành lập Trung tâm Đào
tạo Bệnh viện Bạch Mai và đơn vị IEC đã được sáp nhập vào Trung tâm Đào tạo.
Sau một thời gian hoạt động, nhằm phát huy sức mạnh tổng
thể của một Trung tâm Đào tạo có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và một Phòng
Chỉ đạo tuyến với 10 năm kinh nghiệm, ngày
04/8/2008 Bộ trưởng Bộ Y đã ký Quyết định số 2799/QĐ-BYT thành lập Trung tâm
Đào tạo và Chỉ đạo tuyến (viết tắt TDC) trên cơ sở sáp nhập 2 đơn vị trên.
Tháng 9/2010, Bệnh viện cũng đã giao nhiệm vụ quản lý
tập trung công tác thư viện cho Trung tâm trên cơ sở sáp nhập tổ thư viện thuộc
Phòng Kế hoạch tổng hợp với bộ phận thư viện điện tử thuộc Trung tâm.
Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến Bạch Mai (TDC) được
giao những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của Bệnh viện, là đơn vị chuyên môn,
nghiệp vụ đảm nhận chức năng tham mưu, giúp Giám đốc bệnh viện xây
dựng chiến lược tổng thể, điều phối, tổ chức thực hiện và quản lý tập trung mọi
hoạt động đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ viên chức, chuyển
giao công nghệ kỹ thuật y học cho tuyến dưới; chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật cho
tuyến dưới, cử cán bộ đi luân phiên; thông tin - truyền thông - giáo dục sức khoẻ (IEC), thư viện của
bệnh viện và chịu trách nhiệm trước Giám đốc bệnh viện về toàn bộ hoạt động đào
tạo, chỉ đạo tuyến, luân phiên cán bộ và IEC, thư viện của bệnh viện.
II.
NHÂN
LỰC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC TDC
·
Hiện tại TDC có 32 cán bộ nhân viên
chuyên trách, là những cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý đào tạo
và chỉ đạo tuyến, trong đó PGS, TS: 1;
Thạc sĩ: 8; BS: 2; CN: 18.
Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và các giảng viên
kiêm nhiệm thuộc các Viện/Trung tâm/Khoa/Phòng của Bệnh viện Bạch Mai và Trường
Đại học Y Hà Nội.
·
Cơ cấu tổ chức:
-
Trung tâm có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
-
5
phòng ban chức năng:
Phòng Đào tạo và Nghiên cứu khoa học
Phòng Chỉ đạo tuyến
Phòng Đào tạo Kỹ năng và Truyền thông
Văn phòng Trung tâm
Tổ Tài chính kế toán
-
01
Hội đồng Giáo dục và Đào tạo của bệnh viện do Giám đốc Bệnh viện ký Quyết định
thành lập.
-
01
màng lưới đào tạo và chỉ đạo tuyến của bệnh viện do Giám đốc Bệnh viện ký Quyết
định thành lập.
III. CƠ SỞ VẬT CHẤT, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
·
Trung tâm sử dụng, quản lý phòng thư
viện tại tòa nhà P và toàn bộ 3 tầng thuộc tòa nhà Trung tâm Đào tạo do JICA
tài trợ xây dựng với tổng diện tích 1910,82 m2, được khánh thành
ngày 06/01/2005 và đưa vào sử dụng ngày 14/02/2005.
Các phòng trong tòa nhà được sử dụng làm trụ sở làm việc
của cán bộ viên chức Trung tâm, các giảng đường, phòng đào tạo tiền lâm
sàng,... phục vụ công tác đào tạo, hội thảo, hội nghị, sinh hoạt khoa học.
·
Hệ thống giảng đường, trang thiết bị,
phương tiện khá đồng bộ, hiện đại, đáp ứng
nhiệm vụ của bệnh viện trong hoạt động đào tạo, chỉ đạo tuyến, truyền
thông, thư viện.
·
Kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách
Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TÓM TẮT NHỮNG THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT
ĐƯỢC
Bệnh viện Bạch
Mai là một bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt, tuyến cao nhất trong hệ
thống khám chữa bệnh, có bề dày hoạt động hơn 100 năm, với nhiều chuyên khoa đầu
ngành cùng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, BV là cơ sở thực hành chính của Trường
Đại học Y Hà Nội trong việc đào tạo bác sĩ, BS nội trú, BSCK1, BSCK2, thạc sĩ,
tiến sĩ và các chuyên khoa sâu.
Bệnh viện đã khẳng định được vai trò và vị thế trong mọi mặt hoạt
động chuyên môn, đặc biệt công tác đào tạo nguồn nhân lực và chỉ đạo tuyến, là địa
chỉ tin cậy để các cơ sở y tế cùng các đồng nghiệp trong cả nước tín nhiệm lựa
chọn.
TDC đảm nhận hai
trong bảy chức năng nhiệm vụ quan trọng của Bệnh viện là đào tạo nhân lực y tế
và chỉ đạo tuyến. Bên cạnh đó TDC còn phụ trách công tác truyền thông giáo dục
sức khoẻ và thư viện của Bệnh viện. Công tác đào tạo, chỉ đạo tuyến của Bệnh viện
Bạch Mai với đầu mối là TDC được đánh giá là rất có hiệu quả trong việc nâng
cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế, góp phần quan trọng cải thiện chất lượng
khám chữa bệnh tại các tuyến. Đến nay, hoạt động đào tạo, chỉ đạo tuyến của Bệnh
viện Bạch Mai đã và đang được triển khai sâu rộng với chất lượng tốt nhất tới hầu
hết các tỉnh thành phía Bắc và cả nước. Từ năm 2009, TDC bắt đầu triển khai tiếp
theo mô hình đào tạo chính quy sau đại học hệ thực hành và mô hình Bệnh viện vệ
tinh. Đặc biệt đã áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 – 2008 với lĩnh vực đào tạo y học và chỉ đạo tuyến.
Kết quả nghiên cứu đánh giá hiệu quả chương trình ĐT, CĐT, 1816, BVVT của
BVBM khẳng định: Chương trình rất hiệu quả, đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế
giai đoạn hiện tại, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
CSSK cho người dân tại các tuyến
·
Trình độ
chuyên môn, quản lý của cán bộ y tế được nâng lên một cách rõ rệt.
·
Nhiều kỹ thuật
mới chuyển giao đã được triển khai tốt tại cơ sở.
·
Trang thiết bị
y tế được sử dụng hiệu quả
·
Mức độ sai lệch
trong chẩn đoán được rút ngắn.
·
Nhiều bệnh
nhân cấp cứu, nặng được xử trí ngay tại tuyến dưới, không phải chuyển lên tuyến
trên.
·
Tăng cường sự
phối hợp giữa tuyến trên và tuyến dưới trong quan hệ công tác và cập nhật thông
tin y học mới.
Số liệu dưới đây
phần nào phản ảnh những thành tựu quan trọng mà TDC đã đạt được trong thời gian
qua.
1.
Hoạt động kiện toàn Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến BV Bạch Mai
1.1. Xây dựng
mô hình Phòng Chỉ đạo tuyến và Trung tâm Đào tạo - Chỉ đạo tuyến tại các bệnh
viện, đã và đang chuyển giao tới các bệnh viện trung ương, tỉnh thành.
Ngay sau khi
thành lập TDC đã nhanh chóng được kiện toàn và phát triển với định hướng chiến lược:
·
TẦM NHÌN:
Trở thành Trung tâm hàng đầu
về Đào tạo thực hành Y học và Chỉ đạo tuyến
·
SỨ MỆNH:
-
Cung cấp
các chương trình và dịch vụ đào tạo chất lượng cao và đa dạng
-
Tạo một môi
trường học và thực hành hiệu quả, sáng tạo
-
Đào tạo
nhân lực có khả năng làm việc trách nhiệm cao và phối hợp tốt
- Đáp ứng theo đúng nhu cầu của xã hội về nhân lực y tế.
·
MỤC TIÊU:
(1).
Xây dựng và
phát triển mô hình đào tạo nhân lực y tế hệ thực hành chất lượng cao mang y hiệu
BV Bạch Mai, đặc biệt là đào tạo liên tục, đào tạo sau đại học hệ chính quy thực
hành nhằm cung cấp nguồn nhân lực y tế với chất lượng và trình độ cao phục vụ
công tác khám chữa bệnh tại Việt Nam.
(2).
Hoàn thiện
mô hình chỉ đạo tuyến, chia sẻ, chuyển giao những thành tựu y học tiên tiến đến
các bệnh viện khác thuộc hệ thống chỉ đạo tuyến nhằm tăng cường chất lượng hoạt
động chuyên môn và quản lý tại các bệnh viện, rút ngắn khoảng cách chất lượng
khám chữa bệnh giữa trung ương với địa phương.
(3).
Nâng cao nhận
thức của cộng đồng về sức khoẻ thông qua phát triển các hoạt động truyền thông
- giáo dục sức khoẻ.
(4).
Phát triển
công tác đối ngoại, thực hiện liên kết hợp tác đào tạo, nghiên cứu với các trường
đại học, viện nghiên cứu có uy tín, các cơ sở y tế trong nước và trên thế giới.
1.2. Một số hoạt động kiện toàn và phát triển TDC
·
Tổ chức đào tạo
và phát triển đội ngũ cán bộ thuộc TDC và mạng lưới viên TDC về quản lý đào tạo
- chỉ đạo tuyến, kỹ năng giảng dạy tích cực, ngoại ngữ và các kỹ năng mềm cần
thiết.
·
Xây dựng và áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo - chỉ đạo tuyến theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2008: Ngày 03/08/2010, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã cấp Giấy
chứng nhận về Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 cho lĩnh vực Đào tạo
y học và Chỉ đạo tuyến của BV Bạch Mai.
·
Xây dựng hệ thống
nhận diện thương hiệu TDC và Áp dụng hiệu quả 5S tại TDC
·
Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống mạng LAN, phần mềm và đưa vào áp dụng quản lý hoạt động hành
chính, cơ sở dữ liệu về đào tạo - chỉ đạo tuyến, thư viện, truyền thông, các hoạt
động khác tại TDC.
·
Thành lập Hội
đồng Giáo dục và Đào tạo và triển khai các hoạt động cụ thể
·
Phát triển các
loại hình đào tạo mới như đào tạo kỹ năng mềm, đào tạo từ xa, đào tạo tiền lâm
sàng, đào tạo chính quy sau đại học hệ thực hành.
·
Kiện toàn công
tác chỉ đạo tuyến, 1816 và truyền thông giáo dục sức khỏe.
·
Xây dựng và
phát triển WEBSITE của TDC.
·
Bổ sung các mô hình, thiết bị, phương tiện
phục vụ công tác đào tạo, đặc biệt là đào tạo tiền lâm sàng, e learning,
telemedicin.
·
Sửa chữa, nâng cấp các giảng đường, phòng học tại tòa nhà TDC.
2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực y tế:
·
Với chức năng là tuyến kỹ thuật cao
nhất, BV Bạch Mai có vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực y
tế. Đặc biệt, trong nhiều năm qua, bệnh viện đã chú trọng và phát triển loại
hình đào tạo liên tục gắn liền với
công tác chỉ đạo tuyến nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và hòa nhập với
các nước trong khu vực và trên thế giới.
·
Quản
lý đào tạo: Hầu hết các khóa đào tạo
được thực hiện theo quy trình đào tạo gồm 6 bước, bắt đầu từ đánh giá nhu cầu
đào tạo, tiếp theo là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá kết
quả đào tạo. Từ 2010, BV áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng đào tạo - chỉ đạo tuyến theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:
2008.
·
Số liệu tổng
hợp về đào tạo nhân lực y tế của Bệnh viện Bạch Mai đã thực hiện từ năm 1999 đến
nay đã cho thấy thành quả và vị thế của Bệnh viện trong công tác đào tạo cũng
như nhu cầu cần đào tạo quá lớn.
Bảng
1: Số liệu tổng hợp về đào tạo của Bệnh
viện Bạch Mai
(Giai đoạn 1999 - 2013)
|
STT |
Đối tượng - loại hình đào tạo |
Số học viên |
|
1. |
Tổ chức 2.092 khoá đào tạo liên tục |
88.192 |
|
2. |
Tổ chức đào tạo chính quy sau đại học hệ thực hành (BS nội
trú, BSCK I, BSCK II) |
194 |
|
3. |
Đào tạo luân vòng |
879 |
|
4. |
Quản lý học viên chính quy từ Trường Đại học Y Hà Nội và các
cơ sở đào tạo khác gửi đến thực tập tại BV Bạch Mai: Sinh viên y, BS nội trú,
BS chuyên khoa định hướng, CKI, CKII, cao học, tiến sỹ |
35.704 |
|
5. |
Đào tạo học viên nước ngoài |
605 |
2.1. Công tác đào tạo liên tục:
·
Ngay
từ khi thành lập (1998), Phòng Chỉ đạo tuyến đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là
xây dựng và phát triển mô hình đào tạo
liên tục cán bộ y tế gắn liền với công tác chỉ đạo tuyến, với gần tám mươi nghìn lượt cán bộ y tế được BV Bạch Mai đào tạo liên tục
đang trực tiếp áp dụng những kiến thức, kỹ năng thu được vào thực tế công việc
tại các cơ sở y tế tại nhiều vùng miền của đất nước, nhất là những vùng núi xa
xôi còn nhiều khó khăn đã thực sự mang lại những hiệu quả thiết thực với người
bệnh, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc
sức khoẻ cho nhân dân.
·
Hình thức đào tạo: Kết hợp đào tạo theo lớp, kèm cặp tại
BV Bạch Mai và tại các BV địa phương. Hình thức đào tạo kèm cặp chủ yếu được áp
dụng đối với chuyển giao kỹ thuật cao chuyên sâu, cập nhật kiến thức chuyên khoa có số lượng học viên đăng ký học thấp.
·
Đối tượng đào tạo: Cán bộ y tế các trình độ từ điều dưỡng,
kỹ thuật viên y, bác sĩ, bác sĩ chuyên khoa 1, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa 2,
tiến sĩ y khoa hiện đang trực tiếp làm công tác khám chữa bệnh, quản lý bệnh viện
tại các cơ sở y tế trong cả nước, trọng tâm là cán bộ thuộc BV Bạch Mai và các
BVĐK tỉnh/thành phía Bắc.
·
Địa bàn: Hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước với trên 500 cơ sở khám chữa bệnh từ tuyến trung
ương đến cơ sở, trọng tâm là các BVĐK tỉnh thành phía Bắc; gồm các BV tuyến TƯ,
BVĐK tỉnh thành, BV chuyên khoa, BV ngành, BVĐK khu vực, BV huyện, phòng khám.
·
Với
số lượng đào tạo khổng lồ, trong gần 15 năm qua (1999 – 6/2013), BV Bạch Mai đã
tổ chức thành công 1.884 khóa đào tạo liên tục với 79.148 lượt cán bộ y tế các trình độ chuyên môn từ y
tá, điều dưỡng đến bác sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ thuộc hơn 500 cơ sở khám chữa bệnh
trong cả nước từ tuyến trung ương đến cơ sở. Số liệu cụ thể qua các năm
được thể hiện tại bảng 2 dưới đây:
Bảng
2: Số liệu tổng hợp về đào tạo liên tục của BV Bạch Mai (1999 - 2013)
|
Năm |
1999 |
2000 |
2001 |
2002 |
2003 |
2004 |
2005 |
|
Số
lớp |
79 |
70 |
80 |
104 |
66 |
49 |
59 |
|
Số
HV |
2.654 |
3.223 |
4.487 |
6.292 |
3.257 |
2.465 |
3.295 |
|
Năm |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
2012 |
2013 |
|
Số
lớp |
75 |
133 |
181 |
221 |
238 |
235 |
243 |
262 |
|
Số
HV |
3.317 |
5.064 |
6.762 |
7.179 |
11.006 |
9.265 |
8.624 |
11.514 |
·
Xây dựng và
phê duyệt cấp Bộ Y tế 62 khung chương trình, tài liệu đào tạo liên tục thuộc 20 chuyên
ngành và in ấn hàng ngàn cuốn tài liệu phục vụ công tác đào tạo, chuyển giao kỹ
thuật cho các tuyến.
·
Trên 150 danh mục các khóa đào tạo liên
tục thuộc 40 lĩnh vực đào tạo chuyên môn và hàng trăm kỹ thuật mới thuộc các
chuyên ngành là thế mạnh của Bệnh viện Bạch Mai đã được xây dựng dựa trên nhu cầu
của học viên và từng cơ sở tuyến dưới.
Bảng 3: Lĩnh vực đào tạo liên tục
|
1.
Cấp cứu
2.
Chống độc
3.
Hồi sức
tích cực
4.
Thần
kinh
5.
Tâm thần
6.
Tim mạch
7.
Nội tiêu
hóa
8.
Nội hô hấp
9.
Nội tiết
10.
Nội cơ
xương khớp
11.
Nội thận
tiết niệu
12.
Dị ứng -
Miễn dịch lâm sàng
13.
Y học hạt
nhân và ung bướu
14.
Phục hồi
chức năng
15.
Truyền
nhiễm
16.
Chống
nhiễm khuẩn
17.
Chẩn
đoán hình ảnh
18.
Hóa sinh
19.
Huyết học
20.
Vi sinh
|
|
21. Giải phẫu bệnh - tế bào học
22. Thăm dò chức năng
23. Thận nhân tạo
24. Nội nhi
25. Da liễu
26. Y học cổ truyền
27. Ngoại chung
28. Phụ sản
29. Gây mê hồi sức
30. Răng hàm mặt
31. Tai mũi họng
32. Mắt
33. Dược lâm sàng
34. Dinh dưỡng lâm sàng
35. Điều dưỡng chính quy; Điều dưỡng trưởng; Kỹ thuật
viên Y
36. Quản lý bệnh viện
37. Truyền thông giáo dục sức khoẻ
38. Công nghệ thông tin
39. Quản lý trang thiết bị y tế
40. Kỹ năng mềm |
·
Thực trạng học viên tham gia đào tạo và hiệu quả đào tạo:
Chương trình đào tạo liên tục được đánh giá là rất có hiệu quả trong việc nâng
cao năng lực chuyên môn không những cho các học viên tham gia đào tạo mà còn
cho các đồng nghiệp thông qua các hình thức chia sẻ sau đào tạo. Kết quả đánh
giá kiến thức và kỹ năng chuyên môn trên
22.164 học viên được đào tạo giai đoạn 1999 - 2006 cho thấy trước đào tạo có tỷ
lệ trung bình và kém tới 89,9% và 94% nhưng sau đào tạo chỉ còn 13,8% và 20,5%.
Mức độ áp dụng kiến thức và kỹ năng của học viên sau đào tạo vào thực tế ở mức
nhiều và rất nhiều chiếm tới 86% số học viên được đánh giá. Kết quả này phần
nào đã phản ánh thực trạng chất lượng nguồn nhân lực đáng báo động và sự cần
thiết phải tăng cường công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế. Tính phù hợp, hiệu
quả, tác động và tính bền vững của các chương trình đào tạo đã được minh chứng
thông qua nghiên cứu đánh giá sau đào tạo được tiến hành hàng năm. Sự cải thiện
năng lực trình độ chuyên môn của học viên tác động trực tiếp và đóng góp lớn nhất
đến sự thay đổi chất lượng hoạt động chuyên môn chung của khoa phòng và góp phần
tác động đến chất lượng dịch vụ y tế của toàn bệnh viện. Kết quả đánh giá cuối
khoá học cho thấy có tới 89% học viên cho rằng chương trình đào tạo là rất thiết
thực, phục vụ tốt công tác chuyên môn hàng ngày.
2.2.
Công tác đào tạo chính quy sau đại học:
·
Hàng năm, Bệnh viện đón nhận hơn 2.000 học
viên chính quy các trình độ thuộc các trường đại học, cao đẳng, trung cấp Y, Dược
đến thực tập.
·
Trong năm 2009, TDC đã xây dựng và hoàn
thiện Đề án đào tạo chính quy sau đại học hệ thực hành. Ngày 22/01/2010 Bộ trưởng
Bộ Y tế đã ký Quyết định số 209/QĐ-BYT phê duyệt Đề án và giao nhiệm vụ đào tạo
bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, bác sĩ nội trú cho Bệnh viện Bạch
Mai từ năm 2010 và đây cũng là bệnh viện đầu tiên triển khai đào tạo chính quy
sau đại học hệ thực hành.
·
Trong năm 2010 - 2012 đã xây dựng 36 mã ngành, khung chương trình đào tạo sau đại
học hệ thực hành thuộc 20 chuyên ngành; trong đó 12 chuyên ngành bác sĩ nội
trú, 11 chuyên ngành BSCKI, 13 chuyên ngành BSCKII và được Hội đồng Bộ Y tế thẩm
định phê duyệt. Đến nay 19 học viên chuyên khoa I, II khóa I đã tốt nghiệp và
được đánh giá rất tốt về năng lực thực hành lâm sàng.
·
Qua 3 năm thực
hiện đào tạo, Bộ Y tế và các Trường đào tạo y khoa đánh giá rất cao về chất lượng
quản lý đào tạo của Bệnh viện Bạch Mai. TDC cũng là đơn vị đầu tiên và duy nhất
hiện nay trên cả nước đi tiên phong trong việc áp dụng quy trình quản lý chất
lượng đào tạo chính quy sau đại học theo tiêu chuẩn quốc tế ISO.
·
Danh mục các chuyên ngành tuyển sinh đào
tạo chính quy sau đại học 2010 - 2013:
Bảng 4: Danh mục các mã ngành đào tạo chính quy đã tuyển
sinh
|
BS NỘI TRÚ
(12 mã
ngành) |
BSCKI
(11 mã
ngành) |
BSCKII
(13 mã
ngành) |
|
1. Chẩn
đoán hình ảnh |
1. Chẩn
đoán hình ảnh |
1. Chẩn
đoán hình ảnh |
|
2. Hồi
sức cấp cứu |
2. Hồi
sức cấp cứu |
2. Hồi
sức cấp cứu |
|
3. Nội
- Tim mạch |
3. Nội
- Tim mạch |
3. Nội
- Tim mạch |
|
4. Thần
kinh |
4. Thần
kinh |
4. Thần
kinh |
|
5. Ung
thư |
5. Ung
thư |
5. Ung
thư |
|
6. Nội
- Hô hấp |
6. Nội
khoa |
6. Nội
- Hô hấp |
|
7. Nội
- Xương khớp |
7. Phục
hồi chức năng |
7. Nội
- Xương khớp |
|
8. Nội
- Thận tiết niệu |
8. Răng
hàm mặt |
8. Nội
- Tiêu hóa |
|
9. Gây
mê hồi sức |
9. Gây
mê hồi sức |
9. Gây
mê hồi sức |
|
10. Truyền
nhiễm |
10. Truyền
nhiễm |
10. Tâm
thần |
|
11. Hóa
sinh |
11. Xét
nghiệm chung |
11. Hóa
sinh |
|
12. Huyết
học truyền máu |
|
12. Dị
ứng |
|
|
|
13. Ngoại
tiêu hoá |
Bảng 5: Số lượng học viên đào tạo chính quy qua các năm
|
Loại
hình đào tạo |
Năm
2010 |
Năm
2011 |
Năm
2012 |
Năm
2013 |
|
BSNT |
6 |
8 |
19 |
Chuẩn bị thi tuyển |
|
BSCKI |
15 |
43 |
69 |
92 |
|
BSCKII |
4 |
12 |
13 |
23 |
|
Tổng
số |
25 |
63 |
101 |
|
2.3. Xây dựng và triển khai các loại hình đào tạo mới: Tiền lâm
sàng, E Learning, Kỹ năng mềm.
2.4. Thành lập Hội
đồng Giáo dục và Đào tạo:
Đáp ứng nguyện
vọng tha thiết của nhiều thế hệ thầy thuốc bệnh viện và hoàn thành nhiệm vụ
quan trọng, sứ mạng cao cả mà Bộ Y tế giao, với mong muốn quyết tâm xây dựng Bệnh
viện Bạch Mai thành một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao
ngang tầm với khu vực, phát triển và hoàn thiện mô hình bệnh viện trọng điểm
tham gia đào tạo nhân lực y tế cho ngành, ngày 24/08/2010 Bệnh viện đã thành lập
Hội đồng Giáo dục và Đào tạo theo Quyết
định số 775/QĐ-BM. Thành viên của Hội đồng là tập hợp các cán bộ lãnh đạo
chủ chốt tại các chuyên khoa của bệnh viện bên cạnh đội ngũ các thầy cô cố vấn,
là các giáo sư, chuyên gia đầu ngành tâm huyết về giáo dục đào tạo. Hội đồng
Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ tư vấn cho lãnh đạo bệnh viện xây dựng chiến lược,
phát triển các loại hình giáo dục đào tạo chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát
triển của bệnh viện và của ngành và thẩm định, phê duyệt chương trình,
giáo trình đào tạo.
3. Công tác chỉ đạo tuyến và luân phiên cán bộ:
3.1. Chỉ đạo tuyến:
·
Chỉ
đạo tuyến là cầu nối giữa các bệnh viện tuyến trên và tuyến dưới, là phương
cách để đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng, kỹ thuật cao từ tuyến trên
về tuyến dưới. Các hoạt động chỉ đạo tuyến và
luân phiên cán bộ cũng được triển khai rất hiệu quả tới tất cả các tỉnh thành
phía Bắc, trong 15 năm qua đã có khoảng 10.000 lượt cán bộ Bệnh viện Bạch
Mai xuống hỗ trợ tuyến dưới.
·
Bệnh viện Bạch Mai luôn quan tâm và nỗ
lực giúp đỡ y tế tuyến dưới thông qua công tác chỉ đạo tuyến và được đánh giá
là rất có hiệu quả và thiết thực, đáp ứng
được những yêu cầu thực tiễn, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người dân tại tuyến trước, giảm tải cho
các bệnh viện tuyến trên. Thông qua đó, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế được
cải thiện rõ rệt, nhiều kỹ thuật được chuyển giao và duy trì tại tuyến trước,
trang thiết bị y tế được bảo dưỡng và hướng dẫn sử dụng hiệu quả, mức độ sai lệch
trong chẩn đoán được rút ngắn, đồng nghiệp các tuyến xích lại gần nhau hơn.
Bệnh viện Bạch Mai luôn là chỗ dựa vững chắc cho các cơ sở y tế tuyến trước.
·
Đến nay, hoạt động Chỉ đạo tuyến của
Bệnh viện Bạch Mai đã được triển khai rộng khắp tới hầu hết các tỉnh thành phía
Bắc mặc dù gặp không ít khó khăn thách thức về thiếu nguồn lực, kinh phí đầu tư
cho hoạt động chỉ đạo tuyến còn rất hạn hẹp.
·
Hàng năm rất nhiều cán bộ BV Bạch Mai
là các Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ, những chuyên gia đầu ngành của các chuyên
khoa đã tham gia đi công tác tuyến xuống giúp đỡ tuyến dưới theo kế hoạch thường
quy hoặc đột xuất khi có yêu cầu như cấp cứu, ngộ độc, dịch bệnh,.... trong 15 năm qua đã có khoảng 10.000 lượt cán bộ
Bệnh viện Bạch Mai xuống hỗ trợ tuyến dưới.
3.2.
Tăng cường cán bộ về cở sở:
·
Triển khai
chương trình tăng cường cán bộ về cở sở: Từ năm 2000 - 2005, Bệnh viện được Bộ Y tế phân công tăng cường
cán bộ y tế cho tỉnh Tuyên Quang. Bệnh viện đã cử 13 đợt với 56 cán bộ đi tăng
cường.
·
Bệnh viện Bạch Mai là đơn vị duy nhất
triển khai Chương trình đến giai đoạn kết thúc và được Bộ Y tế đánh giá là đơn
vị tổ chức hiệu quả nhất.
·
Kết quả nghiên cứu đánh giá chương
trình sau 5 năm triển khai theo các tiêu chí quốc tế: tính phù hợp, hiệu quả,
tính hiệu dụng, tác động và tính bền vững đã khẳng định "Chương trình
rất hiệu quả, có tác động to lớn và bền vững, là mô hình điểm để nhân rộng ra
các tỉnh khác. Chất lượng cán bộ y tế Tuyên Quang được nâng cao toàn diện
không chỉ về chuyên môn mà còn thay đổi về phong cách, thái độ làm việc và kĩ
năng giao tiếp với người bệnh”.
3.3. Triển khai Đề án 1816
·
Triển khai Đề
án 1816 cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ
trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, được sự
phân công và chỉ đạo của Ban Giám đốc Bệnh viện, TDC đã xây dựng kế hoạch và
triển khai Đề án từ tháng 7/2008. Tính đến tháng 12/2012 đã có:
370 cán bộ đi tăng cường cho 33 bệnh viện tuyến tỉnh thuộc 19 tỉnh phía Bắc là Yên Bái, Hà Nam, Hưng Yên, Hoà Bình, Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Phú thọ, Vĩnh Phúc, Quảng
Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định,
Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An. Cán bộ luân phiên đã trực tiếp khám và điều
trị 195.780 lượt bệnh nhân với 2.134 bệnh nhân nặng, nguy kịch đã được cứu chữa
thành công ngay tại địa phương, hội chẩn 7.722 lần và thực hiện 94.406 lượt xét nghiệm và 414.833 thủ thuật
chuyên sâu; Phẫu thuật 2.191 ca; Tổ
chức 626 lớp đào tạo liên tục cho
27.147 lượt học viên; 649 kỹ thuật cơ bản và chuyên sâu được chuyển giao cho
1316 cán bộ; Sửa chữa, phục hồi được 269 trang thiết bị bị hỏng và tặng
4.614 cuốn tài liệu cho các bệnh
viện; 91 khung chương trình chuyển giao
kỹ thuật đã được xây dựng và nghiệm thu để chuyển giao cho các tỉnh; 65 phòng
thủ thuật/ xét nghiệm mới được thành lập và hoàn thiện. Tất cả
những hoạt động đó đã giúp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề cho
cán bộ y tế tuyến dưới, nâng cao vị thế, uy tín của các cơ sở khám, chữa bệnh địa
phương, góp phần giảm tải từ xa cho Bệnh viện tuyến trên nhất là Bệnh viện tuyến
Trung ương, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho tuyến dưới.
·
100% cán bộ đi luân phiên đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, số cán bộ của BV Bạch Mai tham gia 1816 được
trao tặng bằng khen của UBND các tỉnh, Bộ Y tế, giấy khen lớn nhất trong ngành
y tế và nhận được nhiều thư khen ngợi của bệnh nhân.
·
Qua 5 năm
thực hiện, với sự nỗ lực của TDC và toàn Bệnh viện, Đề án 1816 của Bệnh viện Bạch
Mai đã thu được những kết quả rất lớn, Bệnh viện Bạch Mai được đánh giá là bệnh
viện triển khai Đề án với quy trình phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất, thường
xuyên được Bộ Y tế mời báo cáo trong các hội nghị quan trọng. Đề án thể hiện rõ
tính nhân văn sâu sắc, phù hợp với tình hình thực tiễn, trước mắt đã khắc phục
được khó khăn về tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực tại nhiều bệnh viện miền
núi phía Bắc, đưa đội ngũ cán bộ chuyên môn có trình độ và các dịch vụ y tế
chuyên sâu về tận cơ sở, đảm bảo công bằng cho người dân, kết quả đánh giá sơ bộ
cho thấy số bệnh nhân phải chuyển lên tuyến trên đã giảm 30%. Tác động của Đề án 1816 với các tỉnh là rất rõ rệt,
hầu hết các BV tỉnh đều ghi nhận hiệu quả tích cực từ Đề án.
4. Xây dựng
một số bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Bạch Mai:
·
Được sự chỉ đạo của Giám đốc Bệnh viện,
trong năm 2008 TDC đã tiến hành đánh giá thực trạng các bệnh viện đa khoa tỉnh
thành phía Bắc và xây dựng Đề án bệnh viện vệ tinh.
·
Ngày 30/7/2009 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký
quyết định số 2741/QĐ-BYT phê duyệt Đề án “Xây dựng một số bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện
Bạch Mai giai đoạn 2009 - 2013”.
·
Đề án được triển khai tại Bệnh viện Bạch
Mai và 8 bệnh viện đa khoa tỉnh là Hà Đông, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định, Tuyên
Quang, Sơn La, Lào Cai, Nghệ An với 20 lĩnh vực chuyên môn, quản lý ưu tiên như
Cấp cứu hồi sức; Nội khoa; Cận lâm sàng; Chống
nhiễm khuẩn bệnh viện; truyền nhiễm; Công nghệ thông tin, kết nối mạng trực tuyến;
Truyền thông giáo dục sức khoẻ và Quản lý bệnh viện.
·
Mục đích của Đề án là nâng cao
năng lực chuyên môn, quản lý cho đội ngũ cán bộ y tế và mở rộng, phát triển các
dịch vụ kỹ thuật, tăng cường chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện
tuyến tỉnh một cách bền vững, đáp ứng và phục vụ tốt hơn nhu cầu của người bệnh
ngay tại cơ sở, rút ngắn khoảng cách chất lượng dịch vụ y tế giữa trung ương với
địa phương và góp phần giảm tải cho Bệnh viện Bạch Mai và các bệnh viện tuyến
trên
·
Các hoạt động chính thuộc đề án như chuẩn
hóa các phác đồ chẩn đoán, điều trị, xây dựng và áp dụng mô hình quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đào tạo chuyên môn và quản lý cho đội ngũ cán bộ
nòng cốt tuyến tỉnh, chuyển giao kỹ thuật chuyên sâu,… đã được triển khai ngay
từ tháng 9/2009.
·
Qua gần 5 năm thực hiện, với sự nỗ lực của
Bệnh viện Bạch Mai cùng các Bệnh viện vệ tinh, sự quan
tâm đặc biệt của Bộ Y tế, Đề án đã đạt được những thành tựu quan trọng mang tính đột
phá: hàng ngàn cán bộ y tế được nâng cao năng lực chuyên môn, quản lý qua các
khoá đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và hội thảo. Đặc biệt hàng trăm kỹ thuật
chuyên sâu thuộc gần 20 lĩnh vực chuyên khoa đã được chuyển giao thành công cho
các Bệnh viện vệ tinh, gần năm trăm cán bộ nòng cốt tại các Bệnh viện vệ tinh
đã được đào tạo thành giảng viên nguồn. 100 khung chương trình, tài liệu đào tạo
đã được biên soạn, chuẩn hóa. Các loại hình đào tạo mới như đào tạo kỹ năng mềm,
đào tạo từ xa bắt đầu được triển khai. Cẩm nang hướng dẫn chẩn đoán, điều trị với
203 phác đồ cùng 50 tiêu chuẩn đơn vị chuyên môn được xây dựng, ban hành. Hệ thống
kết nối trực tuyến hoạt động hiệu quả thông qua các buổi hội chẩn, hội thảo,
đào tạo thường quy và đột xuất. Nhiều đầu mục hoạt động mới và đặc biệt quan trọng
đối với các bệnh viện trong xu thế hội nhập lần đầu tiên được xây dựng và áp dụng
tại một số bệnh viện thuộc đề án như Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO; hệ
thống nhận diện thương hiệu, mô hình truyền thông giáo dục sức khỏe tại bệnh viện.
·
Đề án có phạm vi bao phủ, ảnh hưởng rất
lớn với sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nếu tính chung cả các địa
phương lân cận hoặc phải đi qua các tỉnh có Đề án để về Hà Nội thì Đề án bao phủ
một vùng lãnh thổ 150.082 km2 với 38 triệu người. Người
dân sẽ được tiếp cận với dịch vụ y tế chất lượng cao từ các bệnh viện vệ tinh
và các cơ sở y tế thuộc địa bàn chỉ đạo tuyến của bệnh viện. Từ đó, giúp làm giảm
chi phí cho người bệnh và xã hội do người bệnh được tiếp cận các dịch vụ y tế
chất lượng tốt ngay tại địa phương.
·
Chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh
viện vệ tinh và tình trạng quá tải đã từng bước được cải thiện thông qua hàng
loạt các hoạt động hỗ trợ từ Đề án, hiệu quả và sức lan tỏa của Đề án được các
tỉnh và Bộ Y tế đánh giá cao, đã và đang được nhân rộng trong cả nước.
5. Công tác thông tin, truyền thông,
giáo dục sức khoẻ (IEC) và thư viện
Bên cạnh những hoạt động mang tính sự vụ, TDC đã triển
khai các hoạt động IEC mang tính chiến lược không những tại BV Bạch Mai mà còn phát
triển ra các bệnh viện thuộc hệ thống vệ tinh, bước đầu đã đạt được những
thành tựu đáng kể:
·
Xây dựng mô hình truyền
thông tại BV và áp dụng thí điểm tại một số BV vệ tinh của BV Bạch Mai, là cơ sở
để hình thành mô hình truyền thông GDSK chung cho các BV.
·
Xây dựng và triển khai hệ thống nhận diện
thương hiệu của BV Bạch Mai. Đặc biệt biểu trưng và biểu tượng mới của BV Bạch
Mai đã được đông đảo cán bộ viên chức qua các thời kỳ đón nhận và Giám đốc đã phê
duyệt, chính thức áp dụng từ ngày 20/9/2010, thay thế biểu trưng cũ của BV. Phối
hợp với các đơn vị xây dựng hoàn chỉnh Hệ thống
nhận diện thương hiệu của một số đơn vị thuộc BV Bạch Mai như TDC, Trường Trung
cấp Y, Khoa Khám bệnh, Trung tâm YHHN và UB, Trung tâm Hô hấp và BVĐK Lào Cai.
·
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông thuộc
các dự án/đề án, chương trình mục tiêu quốc gia, phòng chống dịch/ bệnh như đề
án bệnh viện vệ tinh, dự án phòng chống tăng huyết áp, hen phế quản, đái tháo
đường, cúm A, tả, HIV/AIDS,…
·
Thực hiện truyền thông các sự kiện đặc
biệt của ngành (áp dụng luật BHYTmới,...), của Bệnh viện,
đặc biệt truyền thông kỷ niệm 100 năm thành lập BV Bạch Mai: Sản xuất các ấn phẩm về BV Bạch Mai như sách ảnh, brochure,
phim, biểu trưng, huy hiệu.
·
Xây dựng cuốn cẩm nang Truyền thông
giáo dục sức khoẻ các bệnh thường gặp tại
bệnh viện, là tài liệu truyền thông tổng thể về bệnh thường gặp tại bệnh
viện lần đầu tiên được biên soạn và phát hành.
·
Xây dựng, thiết kế góc truyền thông
giáo dục sức khỏe tại các BV thuộc đề án vệ tinh
·
Phát triển
website của TDC: www.tdcbachmai.edu.vn và từng bước nâng cấp, phát triển website
của BV Bạch Mai.
·
Xây dựng kế hoạch
và tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe thông qua họp Hội đồng người bệnh tại
một số đơn vị của BV Bạch Mai và các BV vệ tinh.
·
Xây dựng phim,
video clip về đào tạo, nghiên cứu khoa học, truyền thông, giáo dục sức khoẻ (phim
về Ứng dựng kỹ thuật cao; Phòng chống ung thư; Giới thiệu Đề án BV Vệ tinh; Giới
thiệu công tác đào tạo và chỉ đạo tuyến; Đào tạo cấp cứu ngừng tuần hoàn trên
mô hình và Những kỹ thuật mũi nhọn về Chẩn đoán hình ảnh;...)
·
Báo chí:
- Tổ chức họp báo thường quy hàng năm nhân ngày Nhà
báo VN, Nhân dịp đầu xuân và các cuộc họp báo đột xuất nhân các sự kiện đặc biệt
của BV.
- Viết hàng trăm tin bài, phóng sự truyền hình quảng
bá về các hoạt động của bệnh viện và đăng tải trên website BV Bạch Mai, website
TDC, các phương tiện truyền thông đại chúng.
- Đón tiếp hàng trăm lượt phóng viên đến bệnh viện lấy
thông tin, ghi hình truyền thông về hoạt động BV và Giáo dục sức khỏe.
·
Quay phim, chụp ảnh hầu hết các sự kiện,
hoạt động của BV Bạch Mai và lưu giữ tại hệ
thống kho ảnh của TDC.
·
Thiết kế, sản xuất hàng nghìn ấn phẩm
truyền thông giáo dục sức khoẻ, phục vụ đào tạo, hội nghị, hội thảo,... như poster, apphich, tờ rơi, banner, phông hội trường, tài
liệu đào tạo.
·
Thư viện từng bước được đầu tư, nâng cấp,
tạo không gian đọc và tra cứu thuận tiện với nhiều tài liệu chuyên môn quý. Đặc
biệt hệ thống thư viện điện tử đã và đang được Trung tâm tập trung phát triển.
Hàng năm thư viện phục vụ hàng nghìn lượt bạn đọc đến khai thác sử dụng tài liệu.
6.
Các hoạt
động chuyên môn khác
·
Triển khai hiệu quả các chương trình Mục
tiêu Quốc gia như Phòng chống bệnh Tăng huyết áp; Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn
và mạn tính; Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; Phòng chống HIV/AIDS,…
·
Tổ chức hàng trăm cuộc hội thảo, sinh
hoạt khoa học về chuyên môn và quản lý với hàng chục nghìn người tham dự từ các
cơ sở y tế trong cả nước và triển khai 40 đề tài nghiên cứu khoa học lồng ghép
với chỉ đạo tuyến, phòng chống dịch bệnh.
·
Đặc biệt, trong năm 2009 - 2010, với sự
nỗ lực và quyết tâm, Trung tâm đã triển khai thành công xây dựng, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và ngày 21/7/2010 được Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp chứng nhận. Đây là một giải pháp chiến lược,
bền vững trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo và chỉ đạo tuyến của Bệnh
viện Bạch Mai.
·
Triển khai hiệu quả các dự án hợp tác về
đào tạo nhân lực y tế, chỉ đạo tuyến với nhiều tổ chức trong nước và quốc tế
như JICA, JBIC, IMCJ, WHO, Cộng đồng Châu Âu, Word Bank, ADB, Courterpard,…
-
Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh miền núi phía
Bắc (NUP)
-
Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh Bắc Trung bộ.
-
Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh Duyên hải Nam
Trung bộ
-
Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh Tây Nguyên và
vùng đồng bằng sông Cửu Long
-
Dự án nâng cấp BV huyện và BVĐK khu vực
liên huyện.
-
Dự án Phát triển nhân lực phục vụ khám
chữa bệnh do JICA tài trợ giai đoạn 2010 - 2015.
-
Dự án Dự án Tăng cường năng lực Bệnh viện
Bạch Mai do JICA tài trợ giai đoạn 2000 - 2005.
-
Dự án Tăng cường năng lực đào tạo của Bệnh
viện Bạch Mai cho các bệnh viện tỉnh thành phía Bắc do JICA tài trợ giai đoạn
2006 -2009.
-
Dự án phát triển các bệnh viện tỉnh/
vùng do JBIC tài trợ.
-
Các Dự án đào tạo nguồn nhân lực khác….
7. Công tác Đảng, Công đoàn,
Đoàn thanh niên TDC
Mặc dù mới thành lập, còn nhiều khó khăn song công tác
Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên của Trung tâm luôn được chú trọng và phát triển.
·
Chi bộ TDC đã có 8 đảng viên chính thức
và 3 quần chúng tích cực đang chuẩn bị
được xét kết nạp Đảng.
·
Phối hợp với chính quyền chăm lo đời sống
tinh thần, vật chất cho CBVC và tổ chức các hoạt động phát triển nguồn nhân lực,
xây dựng văn hóa TDC:
- Quan tâm, chia sẻ kịp thời về tinh thần, vật chất đối
với CBVC, con em, gia đình: Thăm hỏi, tặng quà, khen thưởng, …
- Triển
khai bữa ăn trưa cho nhân viên
- Đẩy mạnh hoạt động thể thao, văn nghệ , công tác nữ
công và thực hiện tốt 5S.
- Tổ chức tham quan, học hỏi trong nước và ngoài nước,
đi nghỉ dưỡng và giao lưu đại gia đình TDC hàng năm
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, liên hoan, tặng quà,
khen thưởng nhân các ngày lễ lớn: Ngày thầy thuốc VN 27/2; Ngày Quốc Tế Phụ nữ
8/3; Ngày Quốc tế Lao động 1/5; Ngày Quốc khánh 2/9; Ngày Phụ nữ Việt Nam
20/10; Ngày Nhà giáo VN 20/11; Dịp Tết dương lịch, Tết Âm lịch
- Đào tạo, phát triển các kỹ năng cần thiết cho CBVC
và con em
·
Tích cực tham
gia các hoạt động, phong trào thi đua do Công đoàn, Đoàn thanh niên bệnh viện
phát động:
-
Tham gia Hội thi tuyên truyền thực hiện văn hóa ứng xử của BV giành giải
tiểu phẩm hay nhất.
-
Tham gia Hội diễn thể thao; văn nghệ chào mừng kỷ niệm 100 năm ngày thành
lập bệnh viện đạt giải nhì đồng đội và giải ba đơn ca
-
Tham gia các đoàn công tác khám bệnh, tặng quà miễn phí cho bà con nhân
dân các địa phương vùng sâu, vùng xa.
V. CÁC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN:
TDC luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao và đã
được tặng các phần thưởng cao quý: Huân chương lao động, Bằng khen của Thủ tướng
Chính Phủ và Bộ trưởng Bộ Y tế, giấy khen của Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai:
·
Huân chương Lao động hạng 3 - Năm
2007
·
Bằng khen của Bộ Y tế tặng đã có
thành tích trong cuộc vận động “Tăng cường cán bộ Y tế về cơ sở công tác” - Năm
2011
·
Bằng khen của Bộ Y tế tặng đã có nhiều
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Đề án 1816 giai đoạn 2008-2010 - Năm
2011
·
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
Tuyên Quang về thành tích xuất sắc trong việc hỗ trợ kỹ thuật, góp phần phát
triển ngành Y tế Tuyên Quang - Năm 2007
·
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Yên
Bái về thành tích xuất sắc trong công tác khám chữa bệnh tại tỉnh Yên Bái theo
Đề án 1816 cử cán bộ luân phiên - Năm 2009
·
Giấy khen do Giám đốc BV Bạch Mai tặng
đã có thành tích xuất sắc trong việc triển khai công tác quản lý chất lượng
theo ISO - Năm 2010
·
Giấy khen do Giám đốc BV Bạch Mai tặng
hoàn thành xuất sắc trong công tác triển khai công tác Đào tạo sau Đại học tại
BV - Năm 2011
VI.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.
Cần sớm thiết lập, kiện toàn phòng/tổ đào tạo - chỉ đạo tuyến tại các BV,
đặc biệt cần có đội ngũ cán bộ chuyên trách tâm huyết làm công tác quản lý đào
tạo - chỉ đạo tuyến tại các bệnh viện. Cán bộ chuyên trách phải được đào tạo những
kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cần thiết liên quan đến quản lý đào tạo, phát
triển nhân lực, kỹ năng mềm.
2.
Công tác đào tạo liên tục, chỉ đạo tuyến được đánh giá rất có hiệu quả
trong việc nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế, cải thiện chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh.
·
Cần có sự quan tâm đầu tư đúng mức của lãnh đạo đơn vị, các cấp có thẩm quyền.
·
Có đầu mục ngân sách riêng đối với công tác đào tạo liên tục và chỉ đạo tuyến.
3. Quản lý đào tạo cần theo đúng quy trình -> ISO:
·
Khảo sát, xác
định đúng nhu cầu, đúng đối tượng;
·
Lựa chọn ưu
tiên; Xác định đúng mục tiêu;
·
Lập kế hoạch
khả thi và thích hợp;
·
Chương trình
đào tạo cần được xây dựng trên nhu cầu thực tế của địa phương và cá nhân học
viên
·
Giám sát và
đánh giá đào tạo cần tiến hành thường xuyên.
·
Hoạt động hỗ
trợ, đánh giá sau đào tạo là hết sức cần thiết, cần gắn liền với chương trình
đào tạo.
4. Phát triển đội ngũ giảng viên về chuyên môn và
phương pháp, kỹ năng sư phạm, nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu.
5. Chuẩn hóa và pháp lý hoá các chương
trình, chứng chỉ đào tạo liên tục đặc thù do các bệnh viện đầu ngành thực hiện.
Bộ Y tế cần sớm quy định rõ giá trị của các loại chứng chỉ đào tạo liên tục và
cho phép liên thông với đào tạo bằng cấp quốc gia.
6. Tạo ra những đổi mới căn bản về nội dung và phương
pháp giảng dạy, chuẩn hóa chương trình, tài liệu đào tạo, kiểm tra đánh giá, tổ
chức và quản lý đào tạo y học, gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học.
7. Triển khai hiệu quả các hoạt động đối ngoại, mở rộng
quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các đề án, dự án về đào tạo nguồn nhân
lực, chỉ đạo tuyến.
8. Đầu tư trang thiết bị và mô hình đào tạo riêng phục
vụ thực hành cho các cơ sở đào tạo chuyên khoa là rất cần thiết để tăng cường
chất lượng đào tạo.
9. Trong quá trình đào tạo, chuyển giao
kỹ thuật cho các tuyến cần coi trọng mối quan hệ giữa:
·
Nhu cầu thực tế
(bệnh nhân)
·
Tiềm năng cán
bộ
·
Điều kiện cơ sở
và trang thiết bị
·
Khả năng kinh
phí đầu tư, duy trì hoạt động.
10. Các bệnh viện cử học viên đi đào tạo cần lưu ý:
·
Lựa chọn cán bộ
đi đào tạo cần dựa trên các tiêu chí cụ thể phù hợp với khóa học và điều kiện
thực tế của cơ sở.
·
Sắp xếp nhân lực
bổ sung và hỗ trợ cán bộ đi học. Cân nhắc việc phân bổ cán bộ sau đào tạo dựa
trên kết quả học tập.
·
Tạo điều kiện
thuận lợi cho các học viên áp dụng những kỹ thuật mới vào thực tế hoạt động
chuyên môn tại cơ sở.
11.
Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác đào
tạo - chỉ đạo tuyến để rút kinh nghiệm, kịp thời điều chỉnh chương
trình, đề xuất giải pháp hợp lý để cải thiện chất lượng đào
tạo - chỉ đạo tuyến.
VII. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
1. Hoàn thiện
cơ cấu tổ chức, cơ sở hạ tầng, hệ thống quản lý thông tin tại TDC và định hướng
chiến lược đào tạo, chỉ đạo tuyến của BV Bạch Mai tới năm 2015 - tầm nhìn 2020.
2. Quản lý tập trung công tác đào tạo, chỉ đạo tuyến,
truyền thông, thư viện của BV Bạch Mai tại TDC.
3.
Tập trung nguồn lực triển khai các hoạt
động mũi nhọn:
·
Chuyển giao các gói kỹ thuật thuộc các
chương trình, dự án.
·
Đề án bệnh viện vệ tinh Bạch Mai.
·
Đề án đào tạo chính quy sau đại học hệ
thực hành.
·
Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin
trong quản lý và phát triển chuyên môn tại Trung tâm.
·
Cải thiện chất lượng công tác quản lý đào tạo và chỉ đạo tuyến, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO, 5S vào
quản lý các hoạt động đào tạo và chỉ đạo tuyến của Bệnh viện.
4.
Tiếp tục triển khai các hoạt động đào tạo
liên tục và các loại hình đào tạo mới mang tính thường quy.
·
Hoàn thiện loại
hình đào tạo liên tục của bệnh viện.
·
Đào
tạo tiền lâm sàng
·
Đào tạo kỹ năng mềm
·
Đào
tạo từ xa.
5.
Từng
bước mở rộng và phát triển các hoạt động chỉ đạo tuyến:
·
Xây
dựng hệ thống chuyển tuyến và tiếp tục triển khai thông tin hai chiều về bệnh
nhân chuyển tuyến.
·
Các
hoạt động tư vấn, hỗ trợ phát triển sức khoẻ cộng đồng, các chương trình mục
tiêu Quốc gia.
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin - truyền thông - giáo dục sức khoẻ
7.
Đầu mối tổ chức các sự kiện, quản lý tập trung các hội
nghị, hội thảo, sinh hoạt khoa học phục vụ công tác đào tạo và chỉ đạo tuyến của
bệnh viện.
8.
Tăng
cường quản lý, triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ đào tạo, chỉ
đạo tuyến.
9.
Triển
khai hiệu quả các hoạt động đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức
trong nước và quốc tế, các đề án, dự án về đào tạo phát triển nhân lực y tế, chỉ
đạo tuyến, IEC và nghiên cứu y học.
10. Xây dựng và phát triển văn hóa tổ chức.
Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ viên chức của Trung
tâm và mạng lưới quản lý đào tạo, chỉ đạo tuyến tại
các chuyên khoa trong bệnh viện và các BVĐK tỉnh thành phía Bắc.
Hà Nội, tháng 1 năm 2014
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
(đã ký)
PGS. TS. Đỗ
Doãn Lợi