Trong những năm gần đây, ung thư tuyến giáp đang trở thành một trong những bệnh lý ung thư có tỷ lệ mắc tăng nhanh, đặc biệt ở phụ nữ trẻ. Tuy nhiên, đây cũng là loại ung thư có tiên lượng tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Nhằm giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về căn bệnh này, chúng tôi đã có cuộc trao đổi với PGS.TS. Phạm Cẩm Phương - Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai - chuyên gia đầu ngành với hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực ung bướu và y học hạt nhân.
Ai có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp?
Tuyến giáp là một cơ quan nhỏ hình bướm nằm phía trước cổ, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa chuyển hóa của cơ thể. Khi các tế bào tại đây phát triển bất thường, ung thư tuyến giáp có thể hình thành.
PGS.TS. Phạm Cẩm Phương cho biết: “Ung thư tuyến giáp thường tiến triển chậm và ít biểu hiện rõ rệt ở giai đoạn đầu. Phần lớn bệnh nhân được phát hiện tình cờ qua siêu âm vùng cổ hoặc khi sờ thấy khối bất thường.”
Bệnh được chia thành 4 thể chính, trong đó ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm khoảng 80-90%, có tiến triển chậm và đáp ứng điều trị tốt. Các thể còn lại như thể nang, thể tủy, và thể không biệt hóa hiếm gặp hơn nhưng thường có tiên lượng xấu hơn.
Một số yếu tố nguy cơ được xác định bao gồm:
Tiền sử gia đình có người mắc ung thư hoặc bệnh lý tuyến giáp.
Tiếp xúc với phóng xạ, đặc biệt ở độ tuổi trẻ.
Rối loạn hormone hoặc có bướu giáp đa nhân.
Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3 lần nam giới.
PGS. Phương nhấn mạnh: “Khoảng 70% trường hợp không xác định được nguyên nhân cụ thể. Vì vậy, tầm soát định kỳ là cách hiệu quả nhất để phát hiện sớm bệnh.”
Dấu hiệu nhận biết: Đừng bỏ qua những “lời thì thầm” từ cổ họng
Ở giai đoạn đầu, ung thư tuyến giáp thường diễn biến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng. Khi khối u lớn dần, người bệnh có thể gặp các biểu hiện sau:
Xuất hiện khối cứng, di động tại vùng cổ.
Khàn tiếng, khó nuốt hoặc cảm giác vướng ở cổ.
Nổi hạch bất thường vùng cổ.
“Nhiều người chủ quan khi thấy hạch vùng cổ, cho rằng không nghiêm trọng, nhưng đây có thể là dấu hiệu của di căn. Khi có bất kỳ bất thường nào, người bệnh nên đi khám sớm để được chẩn đoán kịp thời,” PGS. Phương khuyến cáo.
Chẩn đoán ung thư tuyến giáp: Ứng dụng kỹ thuật cao để "giải mã" từng tế bào
Tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai, quy trình chẩn đoán ung thư tuyến giáp được thực hiện một cách bài bản và hiện đại:
Siêu âm tuyến giáp: Giúp phát hiện các khối u nhỏ chỉ vài milimet.
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA): Thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm để xác định bản chất của khối u.
Xạ hình tuyến giáp: đánh giá chức năng tuyến giáp
Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, PET/CT: Đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương ung thư (khi cần thiết)
Xét nghiệm gen (BRAF...): Giúp tiên lượng bệnh và lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp với những trường hợp ung thư tuyến giáp thể biệt hóa đã kháng với điều trị I-131,
Xét nghiệm các chất chỉ điểm khối u:
Thyroglobulin (Tg), AntiTg: Tăng trong khoảng 2/3 trường hợp ung thư tuyến giáp thể biệt hóa, đặc biệt khi có di căn.
Calcitonin: Tăng ở khoảng 80–90% bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy.
PGS. Phương chia sẻ: “Các chỉ dấu khối u không chỉ giúp theo dõi hiệu quả điều trị mà còn giúp phát hiện các tổn thương tái phát, di căn. Ví dụ, nếu Tg tăng sau phẫu thuật có thể là dấu hiệu tái phát. Với sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại, chúng tôi có thể phát hiện tổn thương chỉ vài milimet và tiên lượng được đáp ứng điều trị từ rất sớm.”
Cá thể hóa điều trị để tối ưu hiệu quả
Việc lựa chọn phác đồ điều trị phụ thuộc vào loại mô bệnh học, giai đoạn bệnh và đặc điểm riêng của từng bệnh nhân. Theo PGS.TS. Phương, hiện nay có bốn phương pháp điều trị chính:
Phẫu thuật: Cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp và các hạch di căn.
Điều trị I-131 (phóng xạ): Tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật, hiệu quả cả khi đã di căn xa.
Liệu pháp hormone: Bù lại hormone tuyến giáp và ngăn ngừa tái phát.
Thuốc nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch: Áp dụng trong các trường hợp kháng điều trị I-131.
“Với ung thư thể nhú kích thước nhỏ, tỷ lệ sống sau 10 năm lên đến hơn 95%. Ngay cả khi bệnh đã di căn, I-131 vẫn có hiệu quả đáng kể. Điều quan trọng là bệnh nhân cần tuân thủ điều trị và tái khám đúng lịch,” PGS. Phương cho biết.
Phòng bệnh từ những điều đơn giản
Mặc dù không thể phòng tránh hoàn toàn, mỗi người có thể chủ động giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp bằng cách:
Tránh tiếp xúc với phóng xạ không cần thiết.
Bổ sung đủ i-ốt qua chế độ ăn uống (hải sản, rong biển, tảo biển, các sản phẩm từ trứng, sữa), tránh lạm dụng muối i-ốt.
Có chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao đều đặn
Kiểm soát cân nặng, tránh thừa cân, béo phì
Khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt với những người có yếu tố nguy cơ (gia đình có người mắc ung thư tuyến giáp, phụ nữ có tiền sử bệnh lý tuyến giáp).