Bệnh có thể chia làm 3 thời kỳ
Thời kỳ đầu: Vệ khí dinh huyết không điều hoà, máu lưu thông kém đặc biệt là vùng xa như đầu ngón tay, chân; nên có dấu hiệu ngón chân lạnh, tê dại kiến bò; bàn tay, bàn chân, cẳng chân đau, tê lạnh, đau cách hồi.
Thời kỳ tiếp theo: Khí trệ huyết ứ, mạch máu tắc nghẽn, ngón chân hoặc ngón tay tím đỏ dần chuyển thành tím, đen, đau tê, nhức không chịu được.
Thời kỳ cuối: Hàn tà bị bó lại, uất kết nung nấu tân dịch, hoá hoả, hoả độc làm cơ nhục tổn thương, sưng to, vỡ, chảy nước vàng hoặc máu, mủ tuỳ thuộc vào hoả độc tà mạnh hay yếu, nhiều hay ít; cuối cùng gây tổn thương cơ nhục, cân mạc, xương khớp hoại tử thậm chí rụng đốt xương. Sau đây là một số bài thuốc điều trị tùy theo từng thể bệnh để bạn đọc tham khảo và áp dụng:
Thể hư hàn:
Triệu chứng: Sắc mặt tái nhợt, người mệt mỏi, thích ấm sợ lạnh, chi mắc bệnh lạnh sắc da tái nhợt, tê dại đau, chườm nóng hoặc đắp ấm dễ chịu, cẳng chân, tay hay giật, đau mỏi tăng dần, nhiều khi đang đi phải đứng lại vì đau (đau cách hồi), tiểu tiện trong, đầy bụng hoặc sôi bụng, đại tiện lỏng; Lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng; Mạch trầm trì vô lực.
Phương pháp điều trị: Ôn kinh, tán hàn, hoạt huyết, thông lạc.
Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm gồm đương qui 12g, xích thược 12g, đào nhân 10g, hồng hoa 8g, quế chi 8g, đan sâm 12g, ngưu tất 16g, tang ký sinh 16g, bạch giới tử 8g, sinh hoàng kỳ 12g, xuyên luyện tử 12g, bào khương 8g, hắc phụ tử 10g. Tất cả cho vào nồi sắc với 2.000ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Uống ngày 1 thang chia làm 3 lần.
Thể khí trệ huyết ứ:
Triệu chứng: Sắc mặt tối xạm, tinh thần ủ rũ, bứt rứt dễ nóng nảy, đêm đau tăng, chân hoặc tay lạnh, sắc da thâm tím, khô; Chất lưỡi đỏ hoặc tím thâm. Mạch trầm tế.
Phương pháp điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, hành khí giải uất.
Bài thuốc: Thông mạch hoạt huyết thang gồm đương qui 12g, hoàng kỳ 16g , sinh địa 12g, huyền sâm 12g, kim ngân hoa 10g, bồ công anh 10g, tử hoa địa đinh 12g, đan sâm 12g, hồng hoa 8g, nhũ hương 10g, một dược 10g, diên hồ sách 8g, cam thảo 6g. Cách sắc và uống như bài trên.
Thể nhiệt độc thịnh:
Triệu chứng: Sắc mặt xạm khô, người bứt rứt khó chịu, ù tai chóng mặt, chi mắc bệnh đen tím, sưng to mọng, đau liên tục, tại chỗ bắt đầu lở loét hoại tử, chi phù da bóng, chảy nước hoặc chảy máu, mủ; Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc.
Bài thuốc: Tứ diệu thang gia giảm gồm hoàng kỳ 16g, đương qui 12g, kim ngân hoa 16g, sinh cam thảo 6g, đan sâm 12g, tử thảo nhung12g, xích thược 12g, ngưu tất 12g, nhũ hương 10g, một dược 10g, địa miết trùng 10g, địa long 12g. Sắc uống như trên.
Thể khí huyết lưỡng hư:
Triệu chứng: Người mệt mỏi, gầy yếu, ra nhiều mồ hôi, chi bị bệnh đau ít hoặc đỡ đau, vết loét lâu ngày chảy mủ, máu hoặc nước vàng, không liền miệng, da sắc vàng xạm; Chất lưỡi bệu, nhợt, mạch trầm tế vô lực.
Phương pháp điều trị: Bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông lạc.
Bài thuốc: Cố bộ thang gia giảm gồm kim ngân hoa 16g, đương qui 12g, thạch hộc 12g, hoàng kỳ 16g, sâm cát lâm 10g, ngưu tất 12g, xuyên sơn giáp 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Nếu đã biểu hiện thoát thư phải ngâm rửa bằng nước sắc lá mỏ quạ + muối; tuỳ tình hình cụ thể có thể dùng một trong các thuốc bôi thích hợp như Bát nhị đơn, Bạch ngọc cao hoặc Ngọc hồng sinh cơ cao.
YHTH
Theo TW hội Đông y Việt Nam